Thông tư này gồm 19 Điều quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thăm dò, đánh giá trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển.
Tiêu chí, phân loại, mức độ đánh giá cấp trữ lượng, cấp tài nguyên cát biển
Tiêu chí, phân loại, mức độ đánh giá cấp trữ lượng, cấp tài nguyên cát biển thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Thông tư số 60/2017/TTBTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Phân chia nhóm mỏ thăm dò
Việc phân chia nhóm mỏ thăm dò được thực hiện trên cơ sở hình dạng, kích thước thân cát, mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ, địa hình đáy biển, mức độ biến đổi chiều dày và thành phần hạt, điều kiện địa chất, khai thác và các chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi của các thông số khác.
Mỏ cát biển được phân chia thành 03 nhóm mỏ: nhóm mỏ đơn giản (nhóm mỏ I); Nhóm mỏ tương đối phức tạp (nhóm mỏ II); Nhóm mỏ phức tạp (nhóm III).
Việc xếp nhóm mỏ thăm dò quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tại Thông tư cũng quy định cụ thể: Yêu cầu về công tác thăm dò; Yêu cầu về công tác trắc địa; Yêu cầu về nghiên cứu địa chất; Yêu cầu về nghiên cứu thủy - thạch động lực; Yêu cầu về nghiên cứu hiện trạng địa chất môi trường, tai biến địa chất; Quan trắc thuỷ - thạch động lực; Xây dựng mô hình số trị; Yêu cầu về công tác nghiên cứu chất lượng; Yêu cầu về nghiên cứu công nghệ khai thác cát biển; Yêu cầu về công tác tính trữ lượng và tài nguyên; Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng; Nội dung, hình thức tài liệu của báo cáo thăm dò.
Yêu cầu về nghiên cứu công nghệ khai thác cát biển
Yêu cầu về nghiên cứu công nghệ khai thác cát biển, Thông tư quy định cụ thể như sau:
Mẫu công nghệ: lấy đại diện cho thân cát biển. Phương pháp lấy và thử nghiệm mẫu công nghệ phải được thiết kế trong đề án thăm dò.
Phải nghiên cứu đặc tính công nghệ khai thác cát biển. Mức độ nghiên cứu phải cung cấp đủ các chỉ tiêu cần thiết để xác định công nghệ khai thác, hệ số thu hồi cát biển, lĩnh vực sử dụng cát biển.
Làm sáng tỏ dạng tồn tại, hàm lượng, xác định khả năng làm giàu và thu hồi thành phần có ích đi kèm (nếu có).
Yêu cầu về công tác tính trữ lượng và tài nguyên
Phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển phải được lựa chọn phù hợp với đặc điểm địa chất mỏ và trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển: hình thái thân cát; chiều dày và mức độ biến đổi của chúng; thành phần hạt và mức độ biến đổi của chúng; yếu tố kiến tạo và thế nằm thân cát; mạng lưới công trình thăm dò; phương pháp khai thác dự kiến.
Các phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên các mỏ cát biển: phương pháp khối địa chất; phương pháp mặt cắt song song thẳng đứng hoặc sử dụng các phần mềm chuyên dụng tính trữ lượng khoáng sản đang được sử dụng trên thế giới và ở Việt Nam.
Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
Thông tư nêu rõ Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất
a) Đối với nhóm mỏ I: cấp trữ lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 121;
b) Đối với nhóm mỏ II và III: cấp trữ lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 122.
Yêu cầu về tỷ lệ các cấp trữ lượng Trữ lượng thăm dò của từng cấp và tỷ lệ hợp lý giữa các cấp trữ lượng 121, 122 do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở đặc điểm địa chất mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất thiết kế khai thác, nhưng phải được thể hiện trong đề án thăm dò.
Nội dung, hình thức tài liệu của báo cáo thăm dò
Nội dung, hình thức các tài liệu của báo cáo thăm dò cát biển thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Trường hợp văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.